Siêu âm tim 3d là gì? Các công bố khoa học về Siêu âm tim 3d

Siêu âm tim 3D là kỹ thuật hiện đại trong khảo sát tim mạch, cung cấp hình ảnh ba chiều rõ nét của cấu trúc và chức năng tim, giúp chẩn đoán và điều trị chính xác hơn. Hoạt động dựa trên sóng âm tần số cao, kỹ thuật này tái tạo hình ảnh 3D của tim, hỗ trợ đặc biệt trong chẩn đoán dị tật bẩm sinh, bệnh van tim, và theo dõi điều trị. Tuy nhiên, chi phí cao và yêu cầu kỹ thuật viên có tay nghề cao là những hạn chế đáng chú ý. Siêu âm tim 3D tiếp tục mở rộng ứng dụng với sự phát triển công nghệ và đào tạo nhân lực phù hợp.

Giới thiệu về Siêu Âm Tim 3D

Siêu âm tim 3D là một trong những tiến bộ công nghệ hiện đại nhất trong lĩnh vực khảo sát tim mạch. Kỹ thuật này cung cấp những hình ảnh ba chiều chân thực của cấu trúc và chức năng của tim, giúp các bác sĩ chẩn đoán và điều trị các vấn đề về tim mạch một cách chính xác hơn.

Nguyên tắc hoạt động của Siêu Âm Tim 3D

Siêu âm tim 3D hoạt động dựa trên nguyên lý sử dụng sóng âm thanh tần số cao để thu nhận hình ảnh của tim. Khác với siêu âm tim truyền thống, kỹ thuật 3D sử dụng một đầu dò có khả năng quét nhiều mặt phẳng khác nhau đồng thời, từ đó tái tạo hình ảnh không gian 3 chiều của tim. Điều này cho phép việc quan sát các cấu trúc của tim một cách toàn diện và chi tiết hơn.

Lợi ích của Siêu Âm Tim 3D

  • Chẩn đoán chính xác: Siêu âm tim 3D cung cấp hình ảnh rõ nét, giúp bác sĩ dễ dàng nhận biết các dị tật bẩm sinh, bệnh van tim, hay các vấn đề khác mà siêu âm 2D có thể bỏ sót.
  • Hỗ trợ phẫu thuật: Hình ảnh 3D chi tiết hỗ trợ các bác sĩ trong việc lập kế hoạch và thực hiện các ca phẫu thuật tim mạch phức tạp.
  • Theo dõi điều trị: Kỹ thuật này giúp đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị hoặc can thiệp tim mạch, từ đó điều chỉnh phác đồ điều trị nếu cần thiết.

Ứng dụng của Siêu Âm Tim 3D

Siêu âm tim 3D được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực tim mạch, bao gồm:

  • Khảo sát bệnh lý van tim: Giúp phát hiện sớm và đánh giá mức độ hẹp hoặc hở van tim.
  • Đánh giá chức năng thất trái: Theo dõi động học của tim và xác định chức năng co bóp của cơ tim.
  • Chẩn đoán dị tật bẩm sinh: Đặc biệt hiệu quả trong việc phát hiện sớm các dị tật phức tạp như thông liên thất hay tứ chứng Fallot.

Hạn chế của Siêu Âm Tim 3D

Mặc dù có nhiều ưu điểm, siêu âm tim 3D cũng gặp phải một số hạn chế nhất định như:

  • Chi phí đắt đỏ: Công nghệ và thiết bị siêu âm 3D thường có giá thành cao hơn so với siêu âm truyền thống.
  • Đòi hỏi kỹ thuật viên có tay nghề cao: Để có được hình ảnh chất lượng tốt nhất, yêu cầu kỹ thuật viên phải được đào tạo chuyên sâu và có kinh nghiệm.
  • Giới hạn về hình ảnh động: Mặc dù cung cấp hình ảnh chi tiết, tính năng hình ảnh động của siêu âm 3D vẫn đang được cải thiện để bắt kịp với tốc độ của nhiều chuyển động nhanh của tim.

Kết luận

Siêu âm tim 3D là một công cụ tiên tiến trong y học hiện đại, mang lại nhiều lợi ích đáng kể trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tim mạch. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế, vai trò của kỹ thuật này trong y học không ngừng được mở rộng và phát triển. Việc đào tạo nguồn nhân lực và đầu tư vào công nghệ sẽ là chìa khóa để khai thác tối đa tiềm năng của siêu âm tim 3D trong tương lai.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "siêu âm tim 3d":

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC THÔNG SỐ BIẾN DẠNG THẤT TRÁI ĐO TRÊN SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ 3D VỚI PHÂN SUẤT TỐNG MÁU THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan giữa các thông số biến dạng và vận động xoắn thất trái đo trên siêu âm đánh dấu mô 3D với phân suất tống máu thất trái ở bệnh nhân suy tim mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 110 bệnh nhân suy tim mạn tính được điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện TWQĐ 108 từ 01/2018 đến 10/2020. Kết quả: Có mối tương quan chặt chẽ giữa các thông số biến dạng với phân suất tống máu thất trái ( GLS r=0,67; GRS r=0,80, GCS r=0,80; GAS r=0,83 với p <0,001). Tương quan chặt chẽ hơn được thấy trong nhóm suy tim phân suất tống máu giảm so với nhóm suy tim phân suất tống máu bảo tồn (GLS r= 0,62 so với r=0,30, GRS r=0,74 so với r=0,55; GCS r=0,75 so với r=0,63; GAS r= 0,77so với r=0,67). Các thông số biến dạng thất trái tương quan với phân suất tống máu thất trái đo trên 3D mạnh hơn với phân suất tống máu đo trên 2D (GLS r= 0,76 so với r=0,67; GRS r= 0,93 so với r=0,80; GCS r=0,92 so với r=0,80; GAS r=0,94 so với r=0,83). Kết luận: Các thông số biến dạng thất trái có tương quan rất chặt với EF, biến dạng diện tích có tương quan mạnh nhất. Mối tương quan chặt hơn được thấy ở nhóm suy tim phân suất tống máu giảm. Các thông số biến dạng có tương quan với EF đo trên siêu âm 3D mạnh hơn so với EF đo trên siêu âm 2D.
#siêu âm 3D #biến dạng thất trái #suy tim
Đánh giá một số thông số về sức căng và vận động xoắn của thất trái bằng siêu âm tim đánh dấu mô 3D ở bệnh nhân suy tim mạn tính
Mục tiêu: Đánh giá một số thông số sức căng và vận động xoắn thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô 3D ở bệnh nhân suy tim mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có so sánh với nhóm chứng, được thực hiện trên 110 bệnh nhân suy tim mạn tính và 50 người khỏe mạnh được điều trị nội trú tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2018 đến tháng 10/2020. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân suy tim 65,82 ± 11,77 năm, nam giới chiếu 66,36%, của nhóm chứng tuổi trung bình là 65,16 ± 10,24 năm, nam giới chiếm 68%. Tất cả các chỉ số về sức căng và xoắn của nhóm suy tim đều giảm hơn so với nhóm chứng (p<0,05), trong đó sức căng dọc (GLS), độ xoắn (twist) ở nhóm suy tim là -11,01 ± 3,82s-1 và 7,94 ± 4,28 độ; ở nhóm chứng là -19,92 ± 2,87 và 16,83 ± 9,87 độ; ở nhóm suy tim EF ≥ 50% là -14,25s-1 ±  4,35 và 10,96 ± 4,74 độ. Sức căng và xoắn giảm theo EF: GLS, twist lần lượt ở nhóm EF < 40% là -8,79 ± 2,5s-1 và 5,89 ± 2,79 độ, ở nhóm EF 40 - 49% là -11,47 ± 2,4s-1 và 8,34 ± 4,05, ở nhóm EF ≤ 40% là -17,79 ± 4,44s-1 và 10,96 ± 4,74 độ. Ở nhóm suy tim EF giảm 100% bệnh nhân giảm GLS, 98,8% giảm xoắn, ở nhóm suy tim EF bảo tồn tỷ lệ này chỉ là 73,3% và 53,3%. Kết luận: Các chỉ số biến dạng theo hướng dọc (GLS), bán kính (GRS), chu vi (GCS), diện tích (GAS), góc xoay (twist) và vận động xoắn (torsion) của thất trái giảm ở bệnh nhân suy tim so với nhóm chứng và biến đổi sớm ở nhóm suy tim phân suất tống máu bảo tồn. Tỷ lệ giảm biến dạng theo trục dọc (GLS) và chiều bán kính (GRS) là thường gặp nhất.
#Suy tim #siêu âm đánh dấu mô #siêu âm 3D #vận động xoắn
ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM TIM 2D/3D VÀ CƠ CHẾ HỞ VAN HAI LÁ Ở CÁC BỆNH NHÂN CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Đặt vấn đề: Siêu âm tim 3D, đặc biệt là siêu âm tim 3D qua thực quản (3D TEE) với đầu dò đa chiều, cùng một lúc cắt được nhiều mặt cắt, giúp dựng hình van hai lá ba chiều và giúp quan sát van theo góc nhìn của phẫu thuật viên. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm siêu âm tim 2D/3D và cơ chế hở van hai lá ở các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật tại Bệnh Viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: Các bệnh nhân HoHL có chỉ định phẫu thuật trong thời gian từ 09/2017-06/2018. Tất cả các bệnh nhân đều được khám lâm sàng và được làm siêu âm âm tim qua thành ngực và qua thực quản 2D/3D tại Viện Tim Mạch Quốc Gia, Bệnh Viện Bạch Mai trước khi được tiến hành sửa van hoặc thay van tại đơn vị phẫu thuật tim mạch của Bệnh Viện Bạch Mai. Kết quả nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 trên máy vi tính với các thuật toán thống kê. Kết quả: Tổng số 44 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ nam/nữ bị HoHL trong nghiên cứu là 2/1. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 54,1 ± 13,1. Đường kính nhĩ trái, đường kính thất trái, đường kính thất phải, đường kính vòng van hai lá đều lớn hơn so với trị số bình thường. Đường kính cổ dòng hở trên 2D TTE trung bình là 0.69 ± 0,25 cm, Đường kính cổ dòng hở trên 2D TEE trung bình là 0,62 ± 0,21 cm. Diện tích HoHL trên 2D TTE trung bình là 8,05 ± 3,2 cm², trên 2D TEE trung bình là: 8,17 ± 3,4 cm². Diện tích lỗ hở hiệu dụng trên 2D TTE trung bình là: 0,65 ± 0,2 cm², trên 2D TEE trung bình là: 0,65 ± 0,2 cm². Diện tích cổ dòng hở trên 3D TEE trung bình là: 0,39 ± 0,11 cm2. Các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật có cả các tổn thương sa lá trước, sa lá sau, sa cả hai lá, gặp cả kiểu prolapse và kiểu flail. Thủng van chỉ gặp ở lá trước. Có cả sùi van hai lá và đứt dây chằng lá trước và đứt dây chằng lá sau. Có cả co rút dây chằng van hai lá. Siêu âm tim qua thực quản 3D (3D TEE) quan sát được nhiều tổn thương sùi hơn (27,6%) và nhiều tổn thương đứt dây chằng lá trước hơn (27,6%) so với siêu âm tim qua thành ngực 2D (2DTTE) và siêu âm tim qua thực quản 2D (2D TEE). Trong tổng số 44 bệnh nhân hở van hai lá thực tổn: HoHL do di động lá van quá mức (type II Carpentier) là chủ yếu có 41 bệnh nhân (93,2%), HoHL do di động lá van hạn chế do thấp (type IIIa Carpentier) có 3 bệnh nhân (6,8%). Kết luận: Siêu âm tim 2D/3D qua thành ngực và qua thực quản ở các bệnh nhân hở hai lá thực tổn có chỉ định phẫu thuật: tổn thương bộ máy van hai lá gặp nhiều nhất là các tổn thương ở lá van (sa van, sùi van, thủng van), sau đó là đến các tổn thương ở dây chằng van hai lá. Trong các tổn thương ở lá van thì hay gặp nhất là sa van kiểu flail, trong đó sa lá sau gặp nhiều hơn cả. Bệnh lý thoái hóa van đang dần thay thế cho các bệnh lý van tim hậu thấp.
#Hở hai lá #sa van hai lá #bệnh van tim #siêu âm tim 2D qua thực quản #siêu âm tim 3D qua thực quản.
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI VÀ DIỆN TÍCH LỖ VAN HAI LÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM TIM 3D QUA THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN HẸP HAI LÁ KHÍT CÓ CHỈ ĐỊNH NONG VAN BẰNG BÓNG QUA DA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Đặt vấn đề: Sự ra đời của siêu âm tim qua thực quản (SATQTQ 3D) những năm gần đây đã khẳng định vai trò của siêu âm tim trong việc đánh giá các bệnh lý van tim. SATQTQ3D với đầu dò đa chiều ma trận, cùng một lúc cắt được nhiều mặt cắt, có thể giúp quan sát được hình ảnh ba chiều van hai lá từ mặt nhĩ và mặt thất. Một số nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy SATQTQ3D  có giá trị hơn siêu âm 2D qua thành ngực (SATQTN2D) trong việc xác định hình thái và diện tích van hai lá. Hiện nay ở Việt Nam chưa có nghiên cứu về vấn đề này. Mục tiêu:. Khảo sát hình thái và diện tích van hai lá trên siêu âm tim 2D qua thành ngực, siêu âm tim 2D/3D qua thực quản ở bệnh nhân hẹp hai lá  khít có chỉ định nong van hai lá bằng bóng qua da. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 60 bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định là hẹp hai lá (HHL) do tổn thương do thấp, có chỉ định nong van hai lá (NVHL) bằng bóng, được thu thập các số liệu lâm sàng, cận lâm sàng, SATQTN2D,  SATQTQ2D/3D trước  nong van, sau đó được tiến hành NVHL bằng bóng qua da. Kết quả:  Diện tích van hai lá trên SATQTQ 3D thấp hơn diện tích VHL đánh giá bằng phương pháp SATQTN 2D (0,88±0,22 so với  1,01±0,19 cm2), với sự khác biệt trung bình: 0,13±0,2 cm2. Diện tích VHL đánh giá bằng SATQTQ 3D thấp hơn  diện tích VHL đánh giá bằng PHT (0,88±0,22 so với 1,03±0,2 cm2), với sự khác biệt trung bình là 0.15±0,21 cm2, sự khác biệt là rất có ý nghĩa với p< 0,001. Phương pháp SATQTQ 3D phát hiện vôi hóa mép van tốt hơn so với SATQTN 2D: 26,7% đánh giá bằng SATQTQ3D so với 13,3% bằng SATQTN 2D trong đánh giá vôi mép trước và 13,3% đánh giá bằng SATQTQ 3D so với 6,7% bằng SATQTN2D trong đánh giá vôi mép sau ( với p<0,05) . Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai phương pháp siêu âm SATQTN 2D và SATQTQ 2D trong việc đánh giá chênh áp tối đa, trung bình qua VHL và áp lực động mạch phổi tâm thu. Kết luận: Đánh giá diện tích VHL trên  SATQTQ3D nhỏ hơn diện tích VHL trên SATQTN 2D và phương pháp đánh giá qua thời gian bán giảm áp lực PHT. SATQTQ3D phát hiện dính và vôi mép van nhiều hơn so với SATQTN2D.
#Siêu âm tim 3D qua thực quản #hẹp van hai lá #nong van hai lá bằng bóng
ĐẶC ĐIỂM VỀ HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG TÂM THU VÀ KHỐI LƯỢNG CƠ THẤT TRÁI TRÊN SIÊU TIM 3D Ở BỆNH NHÂN BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Khảo sát thể tích, chức năng thất trái và khối lượng cơ thất trái trên siêu tim 3D ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại (BCTPĐ). Đối tượng và phương pháp: Trong thời gian từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2021, các bệnh nhân chẩn đoán BCTPĐ được khám và điều trị tại Viện Tim Mạch Quốc Gia, Bệnh Viện Bạch Mai. Tất cả các bệnh nhân đều được hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng tỷ mỉ, sau đó đều được làm siêu âm tim 2D/3D. Siêu âm tim 2D/3D được thực hiện theo khuyến cáo của Hội Siêu Âm Tim Hoa Kỳ năm 2015. Siêu âm tim 3D qua thành ngực được tiến hành kiểu góc rộng (full-volume) sử dụng 3 mặt cắt: 2 buồng, 4 buồng từ mỏm và trục ngắn để tính toán các chỉ số thể tích thất trái (EDV và ESV), phân suất tống máu (EF), khối lượng cơ thất trái (KLCTT). Kết quả: Tổng số 48 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, 22 nam (45,8%), 26 nữ (54,2%), tuổi trung bình tuổi 43,7 ± 22,3 tuổi. 89,6% các bệnh nhân có dấu hiệu SAM, 45,8% các bệnh nhân có đóng van ĐMC giữa tâm thu, 43,8% có tăng chênh áp qua đường ra thất trái ≥30 mmHg. Phân bố phì đại vách liên thất trên siêu âm tim 3D trong nghiên cứu của chúng tôi, phì đại VLT lan toả chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,8%), rồi đến phì đại vùng giữa VLT (29,2%), rồi đến phì đại đồng tâm (16,7%), phì đại vùng mỏm (12,5%). Trên siêu âm tim 3D, thể tích thất trái cuối tâm trương trung bình là 66,8 ± 24,7 (ml), thể tích thất trái cuối tâm thu trung bình là 18,1 ± 10,7 (ml), phân suất tống máu trung bình là 74,07 ± 7,1 (%), KLCTT trung bình là 189,7 ± 97,8 (gr). KLCTT đo trên siêu âm tim 3D thấp hơn so với khi đo trên siêu âm tim TM với p=0.000 rất có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Siêu âm tim 3D là phương pháp thăm dò không xâm lấn, không phơi nhiễm tia xạ, dễ áp dụng, giúp đánh giá hình thái và chức năng tâm thu thất trái, khối lượng cơ thất trái ở các bệnh nhân BCTPĐ. KLCTT đo trên siêu âm tim 3D thấp hơn so với khi đo trên siêu âm tim TM, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
#Bệnh cơ tim phì đại #siêu âm tim 3D #thể tích thất trái #chức năng thất trái #khối lượng cơ thất trái.
9. Đánh giá phân suất tống máu thất phải bằng siêu âm tim 3D ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi
Tăng áp lực động mạch phổi (TALĐMP) là bệnh lý nặng nề, gây suy thất phải, là yếu tố chính gây tử vong. Siêu âm Doppler tim ba chiều (3D) là kĩ thuật mới được áp dụng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá phân suất tống máu thất phải bằng siêu âm tim 3D và mô tả sự tương quan với một số chỉ số đánh giá chức năng tâm thu thất phải trên siêu âm tim 2D. Kết quả cho thấy phân suất tống máu thất phải trên siêu âm 3D trung bình ở bệnh nhân TALĐMP là là 40,1 ± 10,6%. Phân suất tống máu thất phải ở TALĐMP tiên phát thấp hơn so với TALĐMP thứ phát. Tỷ lệ phát hiện rối loạn chức năng tâm thu thất phải trên siêu âm cao nhất khi đánh giá bằng phân suất tống máu thất phải (3D RVEF) với 63,6%. 3D RVEF tương quan rất chặt chẽ với phân suất diện tích thất phải (p = 0,7587), tương quan chặt chẽ với chỉ số vận động vòng van 3 lá ( p = 0,6834). Kết luận: Phương pháp siêu âm Doppler tim 3D thất phải là một kĩ thuật mới, không xâm lấn, có thể thực hiện lặp lại, giúp tăng giá trị chẩn đoán chính xác chức năng tâm thu thất phải ở bệnh nhân TALĐMP.
#Tăng áp lực động mạch phổi #chức năng thất phải #siêu âm tim 3D
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KÍCH THƯỚC NHĨ TRÁI TRÊN SIÊU ÂM TIM 3D Ở BỆNH NHÂN RUNG NHĨ KHÔNG DO BỆNH VAN TIM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Giãn nhĩ trái là một yếu tố nguy cơ của đột quỵ và là yếu tố quyết định cho sự thành công của chiến lược kiểm soát nhịp tim ở bệnh nhân rung nhĩ. Tuy nhiên, những yếu tố liên quan đến thể tích nhĩ trái ở bệnh nhân rung nhĩ vẫn chưa được hiểu đầy đủ. Mục tiêu: Tìm hiểu những yếu tố liên quan đến giãn nhĩ trái trên siêu âm tim 3D ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên các bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim. Tất cả các bệnh nhân được hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng kỹ lưỡng và làm bệnh án theo mẫu, làm một số thăm dò và xét nghiệm sinh hoá, làm ĐTĐ 12 chuyển đạo, làm siêu âm tim 2D và 3D theo hướng dẫn của Hội Siêu âm Tim Hoa Kỳ. Thể tích nhĩ trái được đánh giá trên siêu âm tim 3D bằng phần mềm Heart Model. Kết quả: Từ 07/2020 đến 07/2021 có 80 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, tuổi trung bình60,7 ± 4,8, nam 48.8%, nữ 51.2%. Thể tích nhĩ trái trên siêu âm tim 3D có mối liên quan với các yếu tố như tiền sử tăng huyết áp (β= 1,3 ± 0,9ml/m2), đái tháo đường (β=0,8 ± 0,2ml/m2), bệnh thận mạn (β=2,4 ± 0,9 ml/m2), bệnh mạch vành (β=2,2 ± 0,5) và rối loạn chức năng tâm trương (β=2,3 ± 4,6 ml/m2).  Khi phân tích đa biến, bệnh mạch vành (β=2,5 ± 0,4 ml/m2), bệnh thận mạn (β=2,9 ± 0,3 ml/m2) và rối loạn chức năng tâm trương thất trái (β=2,4 ± 0,4ml/m2) cho thấy mối liên quan độc lập với thể tích nhĩ trái ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim. Kết luận: Rối loạn chức năng tâm trương thất trái, bệnh thận mạn, bệnh mạch vành là những yếu tố có ảnh hưởng đến giãn thể tích nhĩ trái trên siêu âm tim 3D ở các bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim.
#Rung nhĩ #siêu âm tim 3D #thể tích nhĩ trái
VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TIM 3D TRONG ĐÁNH GIÁ MẤT ĐỒNG BỘ THẤT VÀ DỰ BÁO TÁI CẤU TRÚC THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN SAU NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của thể tích, phân số tống máu và chỉ số mất đồng bộ tâm thu thất trái đánh giá trên siêu âm tim 3D trong dự báo tái cấu trúc thất trái ở các bệnh nhân (BN) sau nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. Đối tượng và phương pháp: Các BN NMCT cấp lần đầu, có chỉ định chụp động mạch vành (ĐMV), nong và đặt stent ĐMV, được làm siêu âm tim 2D (SAT2D) và siêu âm tim 3D (SAT3D) và được đánh giá lại kích thước và chức năng thất trái trên siêu âm tim sau 12 tháng. Kết quả: Từ tháng 12/2019 đến tháng 6/2021, 109 BN NMCT cấp có tuổi trung bình 63,5 ± 19,1, nam 72,4%, nữ 27,6% được nghiên cứu. Sau 12 tháng, 52 (49,1%) BN có tái cấu trúc thất trái trên SAT2D và 46 (42,2%) BN có tái cấu trúc thất trái trên SAT3D. So với nhóm không có tái cấu trúc thất trái trên SAT3D, nhóm có tái cấu trúc thất trái có chỉ số thể tích cuối tâm trương và chỉ số thể tích cuối tâm thu trên SAT3D cao hơn và có chỉ số mất đồng bộ tâm thu trên SAT3D cao hơn, p<0,05. Giá trị dự báo tái cấu trúc thất trái của chỉ số mất đồng bộ tâm thu với giá trị ngưỡng >4,9 là cao nhất với độ nhạy 81,6%, độ đặc hiệu 85,9%, AUC 0,79 với p<0,01, tiếp theo đến chỉ số thể tích thất trái cuối tâm trương (giá trị ngưỡng 114,4 ml/ m2, độ nhạy 72,4%, độ đặc hiệu 79,5%, AUC 0,78, p<0,05), rồi đến chỉ số thể tích thất trái cuối tâm thu (giá trị ngưỡng 67,3 ml/ m2, độ nhạy 70,7%, độ đặc hiệu 78,3%, AUC 0,78, p<0,05). Phân số tống máu EF không có giá trị dự báo tái cấu trúc thất trái (p>0,05). Các thông số về thể tích buồng thất trái trên SAT2D không có giá trị dự báo tái cấu trúc thất trái sau NMCT cấp 12 tháng (p>0,05). Kết luận: Chỉ số thể tích thất trái cuối tâm trương, chỉ số thể tích thất trái cuối tâm thu và chỉ số mất đồng bộ tâm thu trên SAT3D có giá trị dự báo tái cấu trúc thất trái sau NMCT cấp 12 tháng và nên được áp dụng trong thực hành lâm sàng.
#Siêu âm tim 3D #mất đồng bộ thất #tái cấu trúc thất trái #nhồi máu cơ tim.
ĐỐI CHIẾU KÍCH THƯỚC LỖ THÔNG LIÊN NHĨ TRÊN SIÊU ÂM 2D/3D QUA THỰC QUẢN VỚI ĐƯỜNG KÍNH EO CỦA DỤNG CỤ BÍT LỖ THÔNG LIÊN NHĨ TRÊN THÔNG TIM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mở đầu: Thông liên nhĩ là một bệnh tim bẩm sinh thường gặp ở Việt Nam. Trong đó, thông liên nhĩ (TLN) kiểu lỗ thứ hai hay TLN lỗ thứ phát hay gặp nhất. Đây cũng chính là nhóm thông liên nhĩ có thể bít lỗ thông bằng dụng cụ qua da. Việc đánh giá chính xác hình dạng, kích thước, vị trí lỗ thông và mối liên quan giải phẫu với các tổ chức xung quanh trên siêu âm tim đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn dụng cụ bít thông liên nhĩ phù hợp. Mục tiêu: Đối chiếu kích thước lỗ thông liên nhĩ trên siêu âm 2D/3D qua thực quản với đường kính eo của dụng cụ bít lỗ thông liên nhĩ trên thông tim. Đối tượng và phương pháp: Trong thời gian từ tháng 9/2017 đến tháng 8/2018 có tổng số 58 bệnh nhân (BN) được đưa vào nghiên cứu. Trong đó, tất cả các BN đều được làm siêu âm 2D qua thành ngực, siêu âm tim 2D/3D qua thực quản: có 54 BN được bít lỗ TLN bằng dụng cụ, 4 BN phải phẫu thuật vì có gờ lỗ thông quá ngắn. Kết quả: Có 47 BN nữ (81%), 11 BN nam (19%). Tuổi thấp nhất là: 16 tuổi, tuổi cao nhất là: 68 tuổi. ĐK lỗ TLN trên SATQTN 2D là: 21,06±6,11mm, ĐK lỗ TLN được xác định trên SATQTQ 2D là: 22,09±5,18mm, ĐK lỗ TLN được xác định trên SATQTQ 2D là: 23,47±4,29 mm, ĐK trung bình của lỗ TLN trên thông tim khi bơm bóng (sizing) là: 31,52±5,68mm. Có sự thay đổi lớn giữa hai thì, đường kính lớn nhất trung bình trong giai đoạn nhĩ trương là 23,75±5,63mm, cuối nhĩ thu là 17,34±5,87mm. So sánh nhóm SATQTQ 2D, SATQTQ 3D và kích thước khi bơm bóng sizing dụng cụ bít TLN, nhận thấy độ chênh lệch trên siêu âm và Sizing dụng cụ ở nhóm làm SATQTQ 3D thấp hơn so với nhóm SATQTQ 2D, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Kết luận: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hình thái TLN lỗ thứ hai biến đổi theo chu chuyển tim, lớn nhất ở thì nhĩ trương, nhỏ nhất ở cuối thời kỳ nhĩ thu. Kích thước lỗ TLN trên SATQTQ 3D và kích thước lỗ thông khi đo bằng bóng (sizing balloon) khá tương ứng với nhau và ước lượng sizing dụng cụ bít TLN trên SATQTQ 3D có giá trị chênh lệch với sizing dụng cụ (1,43±2,28mm) thấp hơn so với SATQTQ 2D (3,76±2,48mm), hỗ trợ rất tốt cho các bác sỹ can thiệp lựa chọn dụng cụ bít TLN phù hợp.
#Siêu âm tim qua thực quản 3D #thông liên nhĩ lỗ thứ hai #bít thông liên nhĩ
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong lượng giá chức năng thất trái trên siêu âm tim 2D và 3D
Tóm tắt: Khảo sát mối tương quan giữa phân số tống máu thất trái (EF) trên siêu âm tim 2D và 3D, sức căng dọc thất trái (GLS) đánh giá bằng trí tuệ nhân tạo với các thông số nêu trên khi đánh giá bằng phương pháp siêu âm tim do bác sĩ thực hiện. Đối tượng và phương pháp: Trong thời gian từ tháng 12/2020 đến tháng 12/2021, 208 bệnh nhân khám tim mạch tại Viện Tim Mạch, Bệnh Viện Bạch Mai được đưa vào nghiên cứu. Các bệnh nhân được làm siêu âm tim theo cùng một quy trình chuẩn đánh giá chức năng thất trái theo khuyến cáo của Hội Siêu Âm Tim Hoa Kỳ năm 2015. Phân suất tống máu thất trái EF trên siêu âm tim 2D và siêu âm tim 3D và sức căng dọc thất trái được đánh giá bằng hai phương pháp: phương pháp siêu âm tim thường quy do bác sĩ thực hiện và phương pháp sử dụng trí tuệ nhân tạo với phần mềm đánh giá chức năng tim tự động, ứng dụng các thuật toán học máy và học sâu đánh giá phân suất tống máu siêu âm tim 2D và siêu âm tim 3D, đánh giá sức căng dọc toàn bộ thất trái GLS tự động. Kết quả: Trí tuệ nhân tạo nhận định được đúng 591/624 mặt cắt siêu âm của các đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ nhận định đúng là 95%. Đối với từng mặt cắt siêu âm, AI nhận định đúng mặt cắt 4 buồng, mặt cắt 2 buồng, mặt cắt 3 buồng với tỷ lệ cao lần lượt là 94,2%, 94,7% và 95,2%. Kết quả xác định thời điểm cuối tâm thu, cuối tâm trương với AI bằng phương pháp học sâu khi so sánh với kết quả xác định thời điểm cuối tâm thu, cuối tâm trương do bác sĩ làm siêu âm tim thực hiện cho thấy sự chênh lệch rất thấp kể cả tính bằng số khung hình/giây và tính bằng số mili giây. Có mối tương quan tuyến tính thuận chặt chẽ giữa phân suất tống máu trên siêu âm tim 2D và 3D đo bằng trí tuệ nhân tạo AI và do bác sĩ siêu âm đo, tương ứng với r = 0,78, p<0,001 và r = 0,65, p<0,001. Có mối tương quan tuyến tính thuận chặt chẽ giữa sức căng dọc toàn bộ thất trái GLS đo bằng trí tuệ nhân tạo AI với GLS do bác sĩ siêu âm tim đo trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim, r = 0,71, p< 0,001. Kết luận: Việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong đánh giá phân suất tống máu thất trái trên siêu âm tim 2D và 3D và sức căng dọc toàn bộ thất trái có tính khả thi cao, các kết quả thu được có tính chính xác cao khi so sánh với kết quả đánh giá chức năng tim được thực hiện bởi chuyên gia siêu âm.
#Phân số tống máu thất trái #sức căng dọc thất trái #siêu âm tim 2D #siêu âm tim 3D #trí tuệ nhân tạo
Tổng số: 15   
  • 1
  • 2